12.17 DƯ LƯỢNG HÓA CHẤT BẢO VỆ
THỰC VẬT
Định
nghĩa
Hóa chất bảo vệ thực
vật là những chất hay hỗn hợp nhiều
chất được sử dụng nhằm ngăn
cản, tiêu diệt hoặc kiểm soát dịch hại
đối với các loài cây hoặc động vật làm
thuốc mà những chất này có thể gây tổn hại
hoặc ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển
hoặc buôn bán dược liệu. Khái niệm này bao
gồm cả các chất điều hòa sinh trưởng
thực vật, các chất làm rụng lá hoặc làm khô,
hoặc bất cứ chất nào được sử
dụng trước hoặc sau thu hoạch để
bảo quản dược liệu khỏi bị hỏng
trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Giới hạn
Dược
liệu được kiểm tra ít nhất phải
đáp ứng yêu cầu về giới hạn ghi trong
bảng 12.17.1 (Trừ những chỉ dẫn trong chuyên
luận riêng).
Đối
với hóa chất bảo vệ thực vật không
liệt kê trong bảng 12.17.1, giới hạn (mg/kg) của
nó có thể được tính theo công thức sau:
ADI x M
--------------
MDD x 100
trong
đó:
ADI
(mg/kg) là lượng chất độc đưa vào cơ
thể được chấp nhận theo quy định
của Tổ chức
lương thực thế giới và Tổ chức y tế thế giới (Codex Alimentarius, FAO – WHO).
M
là thể trọng của người, bằng 60 kg.
MDD
là liều dùng dược liệu hàng ngày, tính bằng kg.
Bảng 12.17.1
Hợp
chất |
Giới
hạn (mg/kg) |
Alaclor
|
0,02 |
Tổng
aldrin và dieldrin |
0,05 |
Azinphos-methyl
|
1,0 |
Bromopropylat
|
3,0 |
Tổng cis
– Clordan, trans – Clordan và
Oxyclordan |
0,05 |
Clorfenvinphos
|
0,5 |
Cypermethrin
và các đồng phân |
1,0 |
Tổng
o,p’ – DDT, p,p’ – DDT, p,p’ – DDE
và p,p’ – TDE |
1,0 |
Deltamethrin
|
0,5 |
Diazinon
|
0,5 |
Diclorvos
|
1,0 |
Dithiocarbamat
(tính theo CS2) |
2,0 |
Tổng
a - Endosulfan, b - Endosulfan và Endosulfan sulfat |
3,0 |
Endrin
|
0,05 |
Ethion
|
2,0 |
Fenitrothion
|
0,5 |
Fenvalerat
|
1,5 |
Fonofos
|
0,05 |
Tổng
Heptaclor và Heptaclor epoxid |
0,05 |
Hexaclorobenzen
|
0,1 |
Các
đồng phân Hexaclorocyclohexan, trừ đồng phân g |
0,3 |
Lindan
(g-Hexachlorocyclohexan) |
0,6 |
Malathion
|
1,0 |
Methidathion
|
0,2 |
Parathion
|
0,5 |
Parathion
– methyl |
0,2 |
Permethrin
|
1,0 |
Phosalon
|
0,1 |
Piperonyl
butoxid |
3,0 |
Pirimiphos
– methyl |
4,0 |
Tổng
Pyrethrin |
3,0 |
Tổng
quintozen, pentacloroanalin và methyl pentaclorophenyl sulfid |
1,0 |
Lấy mẫu
Phương pháp
Bao
bì ít hơn 1 kg, trộn đều và lấy đủ
lượng mẫu để phân tích. Bao bì từ 1- 5 kg,
lấy những lượng
tương đương và đủ để phân tích ở 3 vị trí: Phía trên, giữa và cuối
bao bì.Trộn đều và lấy lượng mẫu
đủ để phân tích. Bao bì lớn hơn 5 kg,
lấy không ít hơn 250 g ở 3 vị trí: Phía trên, giữa
và cuối bao bì, trộn đều và lấy một
lượng mẫu đủ để phân tích.
Số mẫu
Nếu
như số bao bì (n) ít hơn hoặc bằng 3, mỗi bao
bì lấy một lượng mẫu theo phương pháp
nêu trên. Nếu số bao bì lơn hơn 3, số mẫu
cần lấy sẽ là + 1, làm tròn số
đến đơn vị số nguyên gần nhất.
Mẫu
cần được phân tích ngay để tránh hóa
chất bảo vệ thực vật có thể bị phân
hủy. Nếu như không tiến hành phân tích ngay
được, mẫu phải được bảo
quản kín trong bao bì loại thích hợp dùng để
đựng thực phẩm, ở nhiệt độ
dưới 0 oC và tránh ánh sáng.
Thuốc thử
Tất
cả các thuốc thử và dung môi không được
nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật. Nếu
có thể, thường phải sử dụng các dung môi
loại chất lượng đặc biệt, nếu
không, các dung môi sử dụng cần phải mới
được cất lại trong dụng cụ hoàn toàn
bằng thủy tinh. Trong bất cứ trường
hợp nào, cũng cần phải thực hiện kiểm
tra mẫu trắng.
Dụng cụ
Rửa
sạch dụng cụ, đặc biệt đối
với dụng cụ thủy tinh để đảm
bảo chúng sạch không có hóa chất bảo vệ
thực vật, ví dụ ngâm trong dung dịch xà phòng không có
phosphat ít nhất 16 giờ, rửa bằng nước
cất nhiều lần đến sạch, tráng rửa
bằng aceton và hexan hoặc heptan.
Phân tích định tính và định lượng
hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư
Quy
trình phân tích áp dụng phải được kiểm
định và chuẩn hóa theo quy chế hiện hành,
đặc biệt, nó phải đáp ứng các yêu cầu
dưới đây:
(a) Phương pháp lựa chọn,
đặc biệt các bước xử lý làm sạch
chất phân tích phải thích hợp đối với
chất cần phân tích và không bị ảnh hưởng
bởi các chất khác chiết cùng; giới hạn phát
hiện và giới hạn định lượng
được xác định đối với mỗi hóa
chất bảo vệ thực vật và dựa trên nền
của mẫu phân tích.
(b) Tỷ lệ thu hồi đối
với mỗi hóa chất bảo vệ thực vật
phải nằm trong khoảng 70% - 110%.
(c) Độ lặp lại của
phương pháp không được thấp hơn các giá
trị ghi trong bảng 12.17.2.
(d) Độ tái lập của phương
pháp không được thấp hơn các giá trị ghi trong
bảng 12.17.2.
(e) Nồng độ của các dung dịch
thử và đối chiếu và các thông số phân tích cài
đặt trên máy phải tương ứng với đáp
ứng tuyến tính của detector phân tích.
Bảng
12.17.2
Nồng độ chất
phân tích (mg/kg) |
Độ lặp lại (± mg/kg) |
Độ tái lập (± mg/kg) |
0,010 |
0,005 |
0,01 |
0,100 |
0,025 |
0,05 |
1,000 |
0,125 |
0,25 |
Ghi chú:
Độ lặp lại: Độ
lặp lại của kết quả phân tích trong 1 ngày trên
cùng 1 thiết bị phân tích của cùng 1 phòng thí nghiệm.
Độ tái lập: Độ lặp
lại kết quả phân tích giữa các ngày khác nhau trên cùng
1 thiết bị phân tích của cùng 1 phòng thí nghiệm.
Phương
pháp phân tích dưới đây nhằm cung cấp thông tin
để tham khảo
Xác định dư
lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhóm
clor hữu cơ, nhóm phosphor hữu cơ và nhóm pyrethroid
Phương pháp dưới đây có
thể được sử dụng. Tùy theo chất
cần phân tích, nếu cần thiết có thể thay
đổi quy trình phân tích mô tả dưới đây. Trong mọi
trường hợp, đều có thể sử dụng
bổ sung một loại cột khác có độ phân
cực khác hoặc phương pháp phát hiện khác (ví
dụ detector khối phổ) hoặc phương pháp phân
tích khác (ví dụ phương pháp hóa miễn dịch)
để khẳng định kết quả thu
được.
1. Chiết
Thêm 100 ml aceton (TT)
vào 10 mẫu thử đã
được làm thành bột thô và để yên 20 phút. Thêm
1 ml dung dịch có chứa carbophenothion
(TT) 1,8 mg/ml trong toluen (TT). Làm đồng nhất trong
3 phút sử dụng máy khuấy trộn tốc độ
cao. Lọc và rửa cốc hai lần, mỗi lần
với 25 ml aceton
(TT). Gộp dịch chiết và dịch rửa, làm
bay hơi dung môi ở nhiệt độ không quá 40 oC
trong máy cất quay cho tới khi dung môi bị loại
hầu như hoàn toàn. Thêm vào cắn vài mililit toluen (TT), tiếp
tục làm bay hơi đến khi dung môi bị loại
bỏ hầu như hoàn toàn. Hòa tan cắn trong 8 ml toluen (TT).
Lọc qua màng lọc 45 mm, rửa bình, dụng cụ lọc và
làm vừa đủ 10 ml bằng toluen (TT) (dung dịch A).
2. Làm sạch
2.1.Hóa chất bảo vệ
thực vật nhóm clor hữu cơ, nhóm phosphor hữu
cơ và nhóm pyrethroid
Tiến hành phương pháp sắc ký rây
phân tử, Phụ lục 5.5.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (0,30 m x 7,8 mm), pha
tĩnh styren
– divinylbenzen copolymer (5mm) (TT),
sử dụng toluen (TT) làm pha động
với tốc độ dòng 1 ml/phút.
Hiệu
năng của cột: Tiêm 100 ml dung dịch có chứa đỏ
methyl 0,05 % (kl/tt) (TT) và
xanh oracet 2 R 0,05 % (kl/tt) (TT) trong toluen (TT)
vào hệ thống sắc ký. Cột chỉ thích hợp khi
màu của dịch rửa giải thay đổi từ màu
cam sang màu xanh da trời ở thể tích rửa giải
10,3 ml. Nếu cần chuẩn hóa cột, có thể sử
dụng dung dịch pha trong toluen có chứa chất phân tích
ở nồng độ thích hợp là chất có phân tử
lượng thấp nhất (ví dụ diclorvos) và chất có
phân tử lượng cao nhất (ví dụ deltamethrin). Xác
định đoạn dung môi rửa giải có chứa
cả hai chất.
Làm
sạch dung dịch thử:
Tiêm một thể tích xác định dung dịch A (100 ml – 500 ml) vào hệ thống và tiến hành
chạy sắc ký. Thu đoạn dung môi rửa giải
đã xác định ở trên (dung dịch B). Các chất
nhóm phosphor hữu cơ thường được
rửa giải ở đoạn từ 8,8 ml đến
10,9 ml. Các chất nhóm clor hữu cơ và nhóm pyrethroid
thường được rửa giải ở
đoạn 8,5 ml - 10,3 ml.
2.2.Hóa
chất bảo vệ thực vật nhóm clor hữu cơ
và nhóm pyrethroid
Cho một ít bông không có chất béo vào cột
sắc ký (0,10 m x 5 mm), sau đó cho 0,5 g silica gel đã
được xử lý vào cột. Xử lý silica gel như sau: Sấy silica gel dùng cho sắc ký (TT) trong tủ sấy ở 150 oC trong 4 giờ. Để nguội và thêm
vào đó từng giọt một lượng nước
tương ứng với 1,5 % khối lượng silica
gel đem sấy. Lắc mạnh cho đến khi không còn
các cục vón, tiếp tục lắc trên máy lắc cơ
học trong 2 giờ. Luyện cột bằng 1,5 ml hexan (TT). Cột loại nhồi
sẵn có chứa 500 mg silica gel loại thích hợp có
thể được sử dụng, miễn là loại
cột này đã được kiểm tra và chuẩn hóa
trước.
Đuổi dung môi trong dung dịch B
dưới luồng khí heli (TT)
hoặc khí nitơ
không có oxy (TT)
tới khi dung môi hầu như bị loại hoàn toàn, hòa
tan cắn trong một thể tích toluen (TT) thích hợp (từ 200 ml – 1 ml tùy theo thể tích dung dịch A
đã tiêm ở giai đoạn thực hiện sắc ký
rây phân tử). Chuyển toàn bộ dung dịch lên cột và
tiến hành sắc ký, sử dụng 1,8 ml toluen (TT) làm pha động.Thu hồi dịch rửa
giải (dung dịch C).
3.Định
lượng
3.1.Hóa chất bảo
vệ thực vật nhóm phosphor hữu cơ
Tiến hành phân tích sắc ký khí (Phụ
lục 5.2), sử dụng carbophenothion
(TT) làm nội chuẩn.
Nếu cần thiết, có thể sử dụng một
chất nội chuẩn thứ hai để phân biệt
khi có ảnh hưởng với píc của carbophenothion.
Dung dịch thử: Làm bay hơi dung dịch B dưới luồng
khí heli (TT) gần tới khô hoàn toàn và hòa tan cắn trong
100 ml toluen.
Dung dịch đối
chiếu: Pha ít nhất 3 dung
dịch có chứa các hóa chất bảo vệ thực
vật cần xác định và carbophenothion ở nồng
độ thích hợp để thiết lập đường
chuẩn.
Điều kiện sắc ký:
Cột:
Cột silica nóng chảy (30 m x 0,32 mm) phủ lớp pha
tĩnh poly(dimethyl)siloxan
(TT) dày 0,25 mm.
Khí
mang hydro (TT), các khí mang khác như heli (TT) hoặc nitơ (TT) cũng có thể sử dụng
được, miễn là hệ thống sắc ký
được chuẩn hóa một cách phù hợp.
Detector
ion hóa ngọn lửa phosphor – nitơ hoặc detector quang
kế ngọn lửa.
Chương
trình nhiệt độ buồng cột: Duy trì nhiệt
độ 80 oC trong 1 phút, tăng 30 oC/phút
tới 150 oC, duy trì trong 3 phút, tăng 4 oC/phút
tới 280 oC và duy trì trong 1 phút. Nhiệt độ
cổng tiêm 250 oC, nhiệt độ detector 275 oC.
Thể
tích tiêm: Tiêm một thể tích xác định các dung
dịch. Sắc ký đồ thu được với
điều kiện mô tả trên sẽ cho kết quả
thời gian lưu tương đối xấp xỉ các
giá trị liệt kê ở bảng 12.17.3.
Tính kết quả dựa vào diện tich
píc và nồng độ của của các dung dịch.
3.2.Hóa chất bảo vệ
thực vật nhóm clor hữu cơ và pyrethroid
Tiến hành phân tích sắc ký khí (Phụ
lục 5.2), sử dụng carbophenothion
(TT) làm nội chuẩn.
Nếu cần thiết, có thể sử dụng một
chất nội chuẩn thứ hai để phân biệt
khi có ảnh hưởng với píc của carbophenothion.
Dung
dịch thử
Làm bay hơi dung dịch C dưới
luồng khí heli (TT) hoặc khí nitơ không có oxy (TT) gần
tới khô hoàn toàn và hòa tan cắn trong 500 ml toluen.
Dung
dịch đối chiếu
Pha ít nhất 3 dung dịch có chứa các
hóa chất bảo vệ thực vật cần xác
định và carbophenothion ở nồng độ thích
hợp để thiết lập đường
chuẩn.
Điều
kiện sắc ký
Cột silica nóng chảy (30 m x 0,32 mm)
phủ lớp pha tĩnh poly(dimethyl)(diphenyl) siloxan (TT) dày 0,25 mm.
Khí mang hydro (TT),
các khí mang khác như heli (TT)
hoặc nitơ (TT) cũng có thể sử dụng
được miễn là hệ thống sắc ký
được chuẩn hóa một cách phù hợp.
Detector cộng kết điện
tử.
Chương trình nhiệt độ
buồng cột: Duy trì nhiệt độ 80 oC trong
1 phút, tăng 30 oC/phút tới 150 oC, duy trì
trong 3 phút, tăng 4 oC/phút tới 280 oC và duy
trì trong 1 phút. Nhiệt độ cổng tiêm 250 oC,
nhiệt độ detector 275 oC.
Thể tích tiêm: Tiêm một thể tích xác
định các dung dịch. Sắc ký đồ thu
được với điều kiện mô tả trên
sẽ cho kết quả thời gian lưu tương
đối xấp xỉ các giá trị liệt kê ở
bảng 12.17.4.
Bảng
12.17.3
STT |
Hợp
chất |
Thời
gian lưu tương đối |
1 |
Diclorvos |
0,20 |
2 |
Fonofos |
0,50 |
3 |
Diazinon |
0,52 |
4 |
Parathion – methyl |
0,59 |
5 |
Clorpyrifos – methyl |
0,60 |
6 |
Pirimiphos – methyl |
0,66 |
7 |
Malathion |
0,67 |
8 |
Parathion |
0,69 |
9 |
Clorpyrifos |
0,70 |
10 |
Methidathion |
0,78 |
11 |
Ethion |
0,96 |
12 |
Carbophenothion |
1,00 |
13 |
Azinphos – methyl |
1,17 |
14 |
Phosalon |
1,18 |
Bảng
12.17.4
STT |
Hợp chất |
Thời gian lưu
tương đối |
1 |
a - Hexaclorocylohexan |
0,44 |
2 |
Hexaclorbenzen |
0,45 |
3 |
b - Hexaclorocylohexan |
0,49 |
4 |
Lindan |
0,49 |
5 |
d - Hexaclorocylohexan |
0,54 |
6 |
e - Hexaclorocylohexan |
0,56 |
7 |
Heptaclor |
0,61 |
8 |
Aldrin |
0,68 |
9 |
cis – Heptaclor epoxid |
0,76 |
10 |
o,p’- DDE |
0,81 |
11 |
a - Endosulfan |
0,82 |
12 |
Dieldrin |
0,87 |
13 |
p,p’- DDE |
0,87 |
14 |
o,p’- DDD |
0,89 |
15 |
Endrin |
0,91 |
16 |
b - Endosulfan |
0,92 |
17 |
o,p’- DDT |
0,95 |
18 |
Carbophenothion |
1,00 |
19 |
p,p’- DDT |
1,02 |
20 |
cis - Permethrin |
1,29 |
21 |
trans - Permethrin |
1,31 |
22 |
Cypermethrin |
1,40 |
23 |
Fenvalerat |
1,47; 1,49 |
24 |
Deltamethrin |
1,54 |